Thứ Năm, 3 tháng 7, 2025

Khoản 1, điểm a và điểm l Điều 2 của Luật Bảo hiểm

 Khoản 1, điểm a và điểm l Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, liên quan đến đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp. Mình sẽ giải thích chính xác, theo đúng tinh thần luật, như sau:


1. Đối tượng tại điểm a, khoản 1, Điều 2:

“Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên,... kể cả gọi bằng tên khác nhưng có nội dung về:
👉 việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.”

🔎 Hiểu đơn giản:

  • Bản chất mối quan hệ lao động sẽ quyết định có phải đóng BHXH hay không.
  • Dù gọi là “hợp đồng cộng tác”, “hợp đồng dịch vụ”, “hợp tác kinh doanh”… nếu thực chất là quan hệ lao động (có lương, có quản lý)phải đóng BHXH.

📌 Áp dụng trong doanh nghiệp:

  • Không được né BHXH bằng cách đổi tên hợp đồng.
  • Ví dụ:
    • Gọi là “cộng tác viên” nhưng làm việc toàn thời gian, có quản lý → vẫn là đối tượng đóng BHXH.
    • Hợp đồng “hợp tác hỗ trợ kỹ thuật” có lương cố định, làm việc hằng ngày → phải tham gia BHXH.

2. Điểm l khoản 1 Điều 2 – mới trong Luật 2024:

“Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất”.

🔎 Hiểu đúng:

  • Đây là mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với:
    • Lao động không làm việc toàn thời gian (part-time),
    • Nhưng *vẫn có thu nhập ổn định, không dưới mức lương tối thiểu vùng dùng để đóng BHXH.

💡 Giải thích đơn giản:

  • Nếu doanh nghiệp thuê nhân sự làm bán thời gian (vd: 4 giờ/ngày),
  • trả lương ≥ mức lương tối thiểu vùng dùng làm căn cứ BHXH,
  • Thì người này vẫn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.

📘 Căn cứ tính:

  • Lương làm căn cứ BHXH bắt buộc thấp nhất hiện tại = mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ.

Tóm lại: Nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động thỏa mãn các điều kiện sau thì phải đóng BHXH bắt buộc:

Tiêu chí

Có phải đóng BHXH không?

Làm việc theo HĐLĐ ≥ 01 tháng

Dù không ký HĐLĐ nhưng có quản lý, trả lương

Làm bán thời gian, nhưng lương ≥ lương tối thiểu

Làm thời vụ ngắn dưới 01 tháng

Không bắt buộc

Làm freelancer, không lương cố định, không bị quản lý

Không bắt buộc

🎯 Ví dụ 1: Hợp đồng gọi tên khác nhưng có yếu tố lao động

📌 Tình huống: Công ty ký “hợp đồng hợp tác kinh doanh” với anh A, làm việc toàn thời gian tại nhà máy, nhận lương tháng 8 triệu, chịu sự quản lý của quản đốc.

Phân tích:

  • Dù tên hợp đồng không phải “HĐLĐ”, nhưng:
    • trả lương cố định
    • quản lý trực tiếp
    • thời gian làm việc thường xuyên
      Bản chất là HĐLĐ → Phải đóng BHXH bắt buộc.

🎯 Ví dụ 2: Lao động không trọn thời gian nhưng thu nhập đủ

📌 Tình huống: Chị B làm part-time 4 giờ/ngày, 5 ngày/tuần tại văn phòng công ty, ký hợp đồng 6 tháng, lương 4,300,000đ/tháng. (Giả sử công ty ở Vùng III, lương tối thiểu là 4,160,000đ/tháng)

Phân tích:

  • Làm việc không toàn thời gian (part-time)
  • Lương ≥ mức tối thiểu vùng (4,300,000 ≥ 4,160,000)
    Phải tham gia BHXH bắt buộc (theo điểm l)

🚫 Ví dụ 3: Không thuộc diện đóng BHXH

📌 Tình huống: Anh C làm việc tự do 1 tuần/lần, không ký HĐLĐ, được trả công theo buổi (200,000đ/ngày), không có thời gian cố định, không chịu sự điều hành của công ty.

Phân tích:

  • Không ký HĐLĐ
  • Không có sự quản lý/điều hành
  • Không có thu nhập ổn định hoặc tối thiểu vùng

Không phải tham gia BHXH bắt buộc


Tóm lại:

Tình huống

Phải đóng BHXH?

Căn cứ luật

HĐLĐ ≥ 1 tháng (full-time)

Điểm a, khoản 1

“Hợp tác” nhưng có lương, có quản lý

Điểm a, khoản 1

Part-time, lương ≥ lương tối thiểu

Điểm l, khoản 1

Part-time, lương < lương tối thiểu

Không

Điểm l không áp dụng

Freelancer, không có hợp đồng, không quản lý

Không

Ngoài phạm vi Luật

📌 PHẦN 1 – BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG & NGHĨA VỤ BHXH (theo Luật 2024)

STT

Loại lao động

Tình huống cụ thể

Có tham gia BHXH bắt buộc?

Căn cứ luật

1

HĐLĐ ≥ 1 tháng, toàn thời gian

Nhân viên hành chính, sản xuất, bảo trì, lái xe…

Điểm a khoản 1 Điều 2

2

HĐLĐ ≥ 1 tháng, bán thời gian, lương ≥ tối thiểu vùng

Lễ tân làm ca chiều (4 giờ/ngày), lương 5 triệu

Điểm l khoản 1 Điều 2

3

HĐLĐ ≥ 1 tháng, bán thời gian, lương < tối thiểu vùng

Bảo vệ ca đêm 3 ngày/tuần, lương 2,5 triệu

Không

Không đạt điều kiện tại điểm l

4

Gọi tên hợp đồng khác (hợp tác/cộng tác viên) nhưng có quản lý, lương, giờ giấc

Nhân viên thu mua làm việc như nhân viên chính thức nhưng ký “hợp tác kinh doanh”

Điểm a khoản 1 Điều 2

5

Cộng tác viên, làm việc tự do, không lương cố định

Chuyên gia đào tạo đến 2 buổi/tuần, trả tiền theo giờ

Không

Không thuộc điều chỉnh

6

Người giúp việc gia đình

Cá nhân thuê, không phải tổ chức

Không

Luật BHXH 2024 không bắt buộc

7

Người lao động nước ngoài làm việc tại VN ≥ 1 năm

Kỹ sư Nhật ký HĐ 2 năm

Điều 2, khoản 2


📋 PHẦN 2 – QUY TRÌNH RÀ SOÁT HỢP ĐỒNG & ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG BHXH

Bước 1: Tập hợp danh sách tất cả người lao động đang làm việc

  • Bao gồm cả hợp đồng chính thức, thời vụ, cộng tác viên, lao động thời gian ngắn.

Bước 2: Rà soát từng đối tượng theo các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Rà soát

Có ký HĐLĐ không?

HĐLĐ ≥ 1 tháng → Có khả năng thuộc diện bắt buộc

Có làm việc bán thời gian không?

Nếu có → kiểm tra mức lương tháng

Mức lương có ≥ mức tối thiểu vùng?

Nếu có → bắt buộc tham gia BHXH (theo điểm l)

Có yếu tố quản lý, điều hành không?

Nếu có (dù không ký HĐLĐ) → vẫn phải đóng BHXH

Có làm việc ngắn hạn <1 tháng?

Không bắt buộc đóng BHXH

Có yếu tố tự do, không bị giám sát, không lương cố định?

Không bắt buộc

Bước 3: Phân loại và cập nhật hồ sơ

  • Tách rõ nhóm phải đóng BHXHkhông phải đóng.
  • Lưu bằng chứng pháp lý để giải trình nếu cần (ví dụ: bản mô tả công việc, lịch làm việc…).

Thứ Tư, 2 tháng 7, 2025

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

 

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật cụ thể, chủ yếu từ Luật Thuế TNCN 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dưới đây là các căn cứ pháp lý chính và cơ sở để xây dựng công thức tính thuế TNCN:

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13): Quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, giảm trừ gia cảnh, và phương pháp tính thuế.
  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP): Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế TNCN, bao gồm cách xác định thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC): Quy định chi tiết cách tính thuế TNCN cho các loại thu nhập, đặc biệt là thu nhập từ tiền lương, tiền công, và cách áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, áp dụng từ ngày 1/7/2020, với mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Thông tư 25/2018/TT-BTC: Hướng dẫn về quản lý thuế, bao gồm việc quyết toán thuế TNCN và các quy định về khấu trừ thuế.
  • Các văn bản khác như Thông tư 80/2021/TT-BTC (hướng dẫn Luật Quản lý thuế) và các công văn giải đáp của Tổng cục Thuế.

2. Công thức tính thuế TNCN

Công thức tính thuế TNCN được xây dựng dựa trên các quy định trên, khác nhau tùy thuộc vào đối tượng (cá nhân cư trú hoặc không cư trú) và loại thu nhập. Dưới đây là các công thức chính:

a. Đối với cá nhân cư trú

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công (hợp đồng ≥ 3 tháng):
    1. Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản miễn thuế - Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN).
    2. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Giảm trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng cho bản thân + 4,4 triệu đồng/người phụ thuộc/tháng).
    3. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất (theo biểu thuế lũy tiến từng phần).

Biểu thuế lũy tiến từng phần (Điều 22, Luật Thuế TNCN; Thông tư 111/2013/TT-BTC):

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất

Công thức rút gọn

1

Đến 5

5%

0,05T

2

Trên 5 đến 10

10%

0,1T - 0,25

3

Trên 10 đến 18

15%

0,15T - 0,75

4

Trên 18 đến 32

20%

0,2T - 1,65

5

Trên 32 đến 52

25%

0,25T - 3,25

6

Trên 52 đến 80

30%

0,3T - 5,85

7

Trên 80

35%

0,35T - 9,85

(T là thu nhập tính thuế, đơn vị triệu đồng).

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công (không ký hợp đồng hoặc hợp đồng < 3 tháng):
    • Nếu thu nhập ≥ 2 triệu đồng/lần trả, khấu trừ 10% trước khi trả (Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC).
    • Nếu thu nhập thấp hơn ngưỡng chịu thuế sau khi trừ gia cảnh, có thể làm cam kết 08/CK-TNCN để tạm không khấu trừ.
  • Thu nhập từ kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, v.v.:
    • Tùy loại thu nhập, áp dụng thuế suất riêng (ví dụ: kinh doanh 0,5-5%, chuyển nhượng bất động sản 2%) hoặc biểu thuế lũy tiến (Điều 10, Luật Thuế TNCN).

b. Đối với cá nhân không cư trú

  • Công thức: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế × 20% (Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC).
  • Thu nhập chịu thuế: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không được giảm trừ gia cảnh.
  • Nếu thu nhập từ tiền lương toàn cầu (làm việc cả trong và ngoài Việt Nam):
    • Người không hiện diện tại Việt Nam: Thu nhập chịu thuế = (Số ngày làm việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc) × Tổng thu nhập + Thu nhập khác tại Việt Nam.
    • Người hiện diện tại Việt Nam: Thu nhập chịu thuế = (Số ngày có mặt tại Việt Nam / 365 ngày) × Tổng thu nhập + Thu nhập khác tại Việt Nam.

3. Các khoản miễn thuế và giảm trừ

  • Miễn thuế (Điều 4, Luật Thuế TNCN; Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC):
    • Tiền lương làm thêm giờ cao hơn giờ hành chính.
    • Trợ cấp khó khăn, trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp về chủ quyền biển đảo.
    • Lãi tiền gửi ngân hàng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
    • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở/đất ở duy nhất.
  • Giảm trừ (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14):
    • Giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng/tháng (bản thân), 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc.
    • Đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc.
    • Đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo (nếu có chứng từ).

4. Cơ sở xác định công thức

  • Thu nhập chịu thuế: Được xác định dựa trên Điều 2, Luật Thuế TNCN và Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, bao gồm tất cả thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh, chuyển nhượng, v.v., trừ các khoản miễn thuế.
  • Giảm trừ gia cảnh: Được điều chỉnh định kỳ (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) để phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng và điều kiện kinh tế.
  • Biểu thuế lũy tiến: Được quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN, nhằm đảm bảo công bằng, người thu nhập cao chịu thuế suất cao hơn.
  • Thuế suất cố định (20%) cho cá nhân không cư trú: Đơn giản hóa việc tính thuế, không cần giảm trừ gia cảnh (Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC).

5. Ví dụ minh họa

  • Cá nhân cư trú: Lương 30 triệu đồng/tháng, đóng bảo hiểm 10,5%, 2 người phụ thuộc.
    • Thu nhập chịu thuế = 30 - (30 × 10,5%) = 26,85 triệu đồng.
    • Thu nhập tính thuế = 26,85 - 11 - (4,4 × 2) = 7,05 triệu đồng.
    • Thuế TNCN (bậc 2) = 7,05 × 10% - 0,25 = 0,455 triệu đồng.
  • Cá nhân không cư trú: Lương 30 triệu đồng/tháng → Thuế TNCN = 30 × 20% = 6 triệu đồng.

6. Kết luận

Công thức tính thuế TNCN được xây dựng dựa trên Luật Thuế TNCN 2007, các nghị định, thông tư hướng dẫn (111/2013/TT-BTC, 65/2013/NĐ-CP), và mức giảm trừ gia cảnh từ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Các quy định này đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và phù hợp với thực tế kinh tế.

 

Khoản 1, điểm a và điểm l Điều 2 của Luật Bảo hiểm

  Khoản 1, điểm a và điểm l Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , liên quan đến đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong doanh ngh...