Thứ Năm, 25 tháng 5, 2023

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THÔNG THƯỜNG TRÊN PHẦN MỀM EFY-eBHXH

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THÔNG THƯỜNG TRÊN PHẦN MỀM EFY-eBHXH

Bước 1: Đơn vị Đăng nhập vào phần mềm, chọn mục “Kê Khai” hồ sơ kê khai đơn vị khai bên “Giao dịch điện tử” Chọn hồ sơ Giải quyết hưởng chế độ ốm đau ( thủ tục 630a), và ấn nút “Lập tờ khai” bên góc phải trên cùng màn hình

Bước 2: Vào bên trong hồ sơ kê khai, đơn vị “tích tên NLĐ” bên phía tay trái chọn “Phần I” mục  “Bản thân ốm thường”.

Lưu ý: Kê khai Phần 1 là đối với Hồ sơ mới phát sinh Phần 2 là Đối với Hồ sơ đề nghị điều chỉnh số đã được giải quyết ( Hồ sơ gửi đi được duyệt và đã Hưởng tiền, sau phát hiện sai sót cần điều chỉnh lại đơn vị kê khai vào Phần 2).

 

Bước 3: Điền các trường thông tin yêu cầu trên lưới kê khai

 Cột (5) Nghỉ hàng tuần: Đơn vị tích chọn ngày nghỉ hàng tuần tại đơn vị

Cột (7.1) Từ ngày: Đơn vị điền ngày/tháng/năm đầu tiên người lao động thực tế nghỉ.

Cột (7.2): Đến ngày: Đơn vị điền ngày/tháng/năm cuối cùng người lao động thực tế nghỉ.

Cột (7.3) Tổng Số: Đơn vị điền Tổng số ngày người lao động nghỉ việc trong kỳ đề nghị giải quyết (Lưu ý:

không tính ngày nghỉ hàng tuần tại đơn vị, chỉ tính ngày làm việc thực tế)

Cột (7.4) Từ ngày đơn vị đề nghị hưởng: Đơn vị điền ngày/ tháng /năm đầu tiên NLĐ xin nghỉ tại đơn vị.

Cột (9.2): Kê khai tên bệnh.

Cột (C.1) Hình thức nhận: Đơn vị tích chọn:

- Nếu Tích chọn “Chi trả qua đơn vị” thì trên cùng màn hình ô Số hiệu tài khoản đơn vị điền số tài khoản của đơn vị Mở Tại Ngân hàng…Chi Nhánh… để trống cột (C.2) (C.3) (C.4)

- Nếu Tích chọn “ Chi trả qua ATM” thì đơn vị điền số tài khoản của người lao động vào cột (C.2), (C.3), (C.4). Để trống thống tin ô số hiệu tài khoản đơn vị ở trên cùng màn hình.

Đơn vị Kê khai điền hết thông tin yêu cầu xong ấn “ Ghi lại’ tiếp theo ấn “Xuất Tờ khai’ và đơn vị cắm “Chữ kí số” ấn “Nộp tờ khai

Lưu Ý: Nộp tờ khai thành công đơn vị gửi kèm theo luôn “hồ sơ giấy” lên cơ quan bảo hiểm bằng đường bưu điện. Để bảo hiểm nhận được hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy cùng lúc để giải quyết.

Trên đây là các bước kê khai hồ sơ online đối với hồ sơ Giải quyết hưởng chế độ ốm đau. Hãy thực hiện đúng và đầy đủ các bước theo quy định để việc nộp hồ sơ thành công nhé. Nếu có bất cứ khó khăn nào hãy liên hệ với EFY Việt Nam để được hỗ trợ nhanh chóng nhất nhé.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC BÁO GIẢM BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN PHẦN MỀM EFY

 

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC BÁO GIẢM BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN PHẦN MỀM EFY

Hồ sơ báo giảm bhxh thế nào? Đây là vấn đề được rất nhiều đơn vị, doanh nghiệp quan tâm. Để báo giảm bhxh dành cho người lao động trên phần mềm bảo hiểm xã hội điện tử EFY, bạn cần thực hiện các bước dưới đây.

Các bước báo giảm BHXH cho NLĐ trên phần mềm EFY

Lưu ý: Các bước báo giảm BHXH dưới đây dành cho nhóm đối tượng tham gia BHXH,  BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

Bước 1: Đơn vị Đăng nhập vào phần mềm → chọn “Kê Khai” → “Báo tăng,báo giảm,điều chỉnh đóng BHXH,BHYT,BHTN,BHTNLĐ,BNN ấn  “Lập tờ khai”.

Sau khi lập tờ khai thì chuyển sang sheet "D02-LT GIAM" để kê khai hồ sơ báo giảm lao động.


Bước 2: Trong hồ sơ kê khai , đơn vị “tích chọn một hoặc nhiều NLĐở danh sách bên trái→ chọn “giảm lao động ”.

Lưu ý: Nếu thông tin NLĐ chưa có trong danh sách, Đơn vị ấn vào dấu + bên tay trái góc trên cùng để thêm thông tin → Điền hết thông tin ô dấu sao đỏ → ấn GhiTích tên NLĐ → chọn “giảm lao động”.

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-2.jpeg

Bước 3: Trên lưới kê khai (biểu mẫu D02-LT), Đơn vị điền hết thông tin những ô báo đỏ.

3 thời điểm kê khai, báo giảm BHXH

Thời điểm kê khai, báo giảm BHXH gồm 3 thời gian sau:

TRƯỜNG HỢP 1: Đơn vị “báo giảm BHXH trước tháng phát sinh”

Ví dụ với phương án GH (giảm hẳn), KL( Không lương),OF ( Nghỉ ốm)… sẽ không bị truy thu BHYT.

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng đơn vị bắt đầu muốn báo giảm NLĐ

- Cột (25) Phương Án: Tích chọn phương án giảm tùy theo trường hợp giảm tại đơn vị.

- Cột (27.1) Số: Điền số quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

- Cột (27.2) Ngày kí: Điền ngày kí quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

Lưu ý 1: Đối với hồ sơ báo giảm BHXH cho lao động nghỉ thai sản,  đơn vị ghi rõ vào cột (28) ghi chú như sau: Nghỉ thai sản từ ngày/tháng/năm… Sinh con ngày/ tháng/ năm (Nếu chưa sinh con ghi chưa sinh).

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-3.jpeg
Lưu ý 2: Riêng các đơn vị thuộc địa bàn Hà Nội hiện nay hướng dẫn nhập như sau:

Cột (24.1) tháng năm bắt đầu là tháng đơn vị bắt đầu muốn báo giảm NLĐ

- Cột (24.2) tháng năm kết thúc là tháng muốn báo giảm.

VD: Kỳ kê khai tháng 6/2021 đơn vị muốn báo giảm LĐ trước tháng cho tháng 7/2021 Thì đơn vị điền  Cột (24.1) là 07/2021

- Cột (24.2) là 07/2021

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-4.jpeg

Đơn vị chú ý nhập theo hướng dẫn của cán bộ BHXH quận/huyện quản lí đơn vị yêu cầu trên địa bàn Hà Nội.

Đơn vị điền hết thông tin vào những ô dấu báo đỏ trên phần mềm ấn ‘Ghi lại” → ấn “Xuất tờ khai” → cắm CKS vào ấn “Nộp tờ khai”

TRƯỜNG HỢP 2: Đơn vị “báo giảm BHXH đúng tháng phát sinh

Ví dụ phương án TS (nghỉ Thai sản).

Hãy lưu ý, đối với những Phương án như GH(giảm hẳn), KL(không lương), OF(nghỉ ốm) sẽ phát sinh truy thu BHYT.

Mục I-1: Bảo hiểm y tế:

- Cột (24.1) Tháng, năm bắt đầu: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ

Mục II-1: Lao động:

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng đơn vị bắt đầu muốn báo giảm NLĐ (là tháng hiện tại kê khai hồ sơ)

- Cột (25) Phương Án: Tích chọn phương án giảm tùy theo trường hợp giảm tại đơn vị.

- Cột (27.1) Số: Điền số quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

- Cột (27.2) Ngày kí: Điền ngày kí quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

Lưu ý 1: Đối với hồ sơ báo giảm nghỉ thai sản đơn vị ghi rõ vào cột ghi chú như sau: Nghỉ thai sản từ ngày/tháng/năm… Sinh con ngày/tháng/ năm (Nếu chưa sinh con ghi chưa sinh).

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-5.jpeg

Lưu ý 2: Riêng các đơn vị thuộc địa bàn Hà Nội hiện nay hướng dẫn nhập như sau:

Mục I-1: Bảo hiểm y tế:

- Cột (24.1) Tháng, năm bắt đầu: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.

 Mục II-1 Lao Động:

- Cột (24.1) tháng năm bắt đầu là tháng đơn vị bắt đầu muốn báo giảm NLĐ.

- Cột (24.2) tháng năm kết thúc là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.

- Cột (25) Phương Án: Tích chọn phương án giảm tùy theo trường hợp giảm tại đơn vị.

- Cột (27.1) Số: Điền số quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

- Cột (27.2) Ngày kí: Điền ngày kí quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-6.jpeg

Đơn vị chú ý nhập hồ sơ báo giảm BHXH theo hướng dẫn của cán bộ BHXH quận /huyện quản lí đơn vị yêu cầu trên địa bàn Hà Nội.

Đơn vị điền hết thông tin vào những ô dấu báo đỏ trên phần mềm ấn ‘Ghi lại” → ấn “Xuất tờ khai” → cắm CKS vào ấn “Nộp tờ khai”

TRƯỜNG HỢP 3: Đơn vị ‘Báo giảm BHXH Chậm muộn từ 1 tháng trở lên

Trường hợp này, đơn vị sẽ bị “truy thu BHYT” đến thời điểm hiện tại làm hồ sơ và phát Sinh “bảng kê hồ sơ D01-TS

Mục I-1: Bảo hiểm y tế:

- Cột (24.1) Tháng, năm bắt đầu: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.
Mục II-1: Lao động:

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng đơn vị bắt đầu muốn báo giảm NLĐ

- Cột (25) Phương Án: Tích chọn phương án giảm tùy theo trường hợp giảm

- Cột (27.1) Số: Điền số quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

- Cột (27.2) Ngày kí: Điền ngày kí quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

Lưu ý 1: Đối với hồ sơ báo giảm nghỉ thai sản đơn vị ghi rõ vào cột ghi chú như sau: Nghỉ thai sản từ ngày/tháng/năm… Sinh con ngày/ tháng/năm (Nếu chưa sinh con ghi chưa sinh).

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-7.jpeg

Lưu ý 2: Riêng các đơn vị làm hồ sơ báo giảm BHXH thuộc địa bàn Hà Nội hiện nay hướng dẫn nhập như sau:

Mục I-1: Bảo hiểm y tế:

- Cột (24.1) Tháng, năm bắt đầu: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.

- Cột (24.2) Tháng, năm kết thúc: là tháng hiện tại kê khai hồ sơ

 Mục II-1 Lao Động:

- Cột (24.1) tháng năm bắt đầu là tháng đơn vị bắt đầu muốn báo giảm NLĐ.

- Cột (24.2) tháng năm kết thúc là tháng hiện tại kê khai hồ sơ.

- Cột (25) Phương Án: Tích chọn phương án giảm tùy theo trường hợp giảm.

- Cột (27.1) Số: Điền số quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

- Cột (27.2) Ngày kí: Điền ngày kí quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu.

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-8.jpeg

Đơn vị chú ý nhập hồ sơ báo giảm BHXH theo hướng dẫn của cán bộ BHXH quận /huyện quản lí đơn vị yêu cầu trên địa bàn Hà Nội.

Bảng kê hồ sơ D01-TS:

Dòng 1:

- Cột (5) Tên loại văn bản: 

1, Hồ sơ báo giảm hẳn → kê quyết định chấm dứt HĐLĐ/Chuyển công tác/Nghỉ hưu

2, Hồ sơ giảm thai sản, nghỉ ốm → kê Giấy khai sinh/giấy chứng sinh của con (thai sản): Giấy ra viện (Ốm đau)

- Cột (6) Số hiệu văn bản: Số hiệu của loại văn bản kê tại cột (5)

- Cột (7) Ngày ban hành:Ngày ban hành văn bản trên

- Cột (8) Ngày có hiệu lực: Ngày có hiệu lực văn bản trên

- Cột (9) Cơ quan ban hành: Cơ quan ban hành văn bản

- Cột (10) Trích yếu văn bản: là Tên loại văn bản

- Cột (11) Trích lược nội dung cần thẩm định: “Truy giảm Nguyễn Thị B,…. Nghỉ từ tháng….”

Dòng 2:

- Cột (7) Ngày ban hành: Là ngày ban hành bảng lương ( bảng lương tháng báo giảm chậm muộn)

- Cột(8) Ngày văn bản có hiệu lực: Là ngày có hiệu lực bảng lương ( bảng lương tháng báo giảm chậm muộn)

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-9.jpeg

- Đơn vị điền hết thông tin vào những ô dấu báo đỏ trên phần mềm ấn ‘Ghi lại”→ấn “Xuất tờ khai”→cắm CKS vào ấn “Nộp tờ khai”

https://baohiemxahoidientu.vn/main/download/getckfinderimage?path=/files/image-20210628163222-10.jpeg

Trên đây là các bước thực hiện báo giảm BHXH cho người lao động trên phần mềm EFY-eBHXH và 3 thời điểm làm hồ sơ báo giảm BHXH và các quy định cụ thể. Đơn vị cần lưu ý để thực hiện đúng và đủ các bước theo quy định.

Hướng dẫn kê khai hồ sơ báo tăng lao động mới nhất trên phần mềm EFY- eBHXH

 

Hướng dẫn kê khai hồ sơ báo tăng lao động mới nhất trên phần mềm EFY- eBHXH

Doanh nghiệp nhấn vào đây để xem báo giá phần mềm BHXH EFY-ebhxh và nhấn vào đây để đăng ký thông tin liên hệ đăng ký hoặc liên hệ Hotline/zalo: 0964 368 545

Link tham gia nhóm EFY-eBHXH: https://zalo.me/g/gchmpu436

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI BÁO TĂNG LAO ĐỘNG TRÊN PHẦN MỀM EFY

Bước 1: Chọn mục “Kê khai” → Chọn “ Báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng BHXH,BHYT,BHTN,BHTNLĐ,BNN” → ấn “Lập Tờ Khai

 Bước 3: Người lao động chưa có thông tin kê khai trên Phần mềm đơn vị ấn dấu để thêm thông tin.
 Trên “Cập nhật thông tin người lao động”: Anh/chị điền đầy đủ thông tin vào nhưng ô dấu sao đỏ sau đó ấn “Ghi” để lưu thông tin NLĐ trên phần mềm

Lưu ý:– Người lao động có sổ BHXH rồi đơn vị điền thông tin vào ô SỐ SỔ BHXH là thông tin in trên sổ. Ô mã số BHXH để trống.

– Kê khai thêm thông tin số điện thoại của người lao động.

Sheet Thành Viên Hộ gia đình: Đơn vị Kê khai đầy đủ thông tin thành viên hộ gia đình có trong sổ hộ khẩu/sổ tạm trú của NLĐ.

Bước 4: Người lao động sau khi được thêm vào phần mềm sẽ hiển thị danh sách thông tin bên phía trái màn hình

Tích chọn tên NLĐ trên danh sách bên trái  → Chọn Báo Tăng lao động (thông tin NLĐ sẽ chuyển sang lưới kê khai) → Đơn vị ấn “ Kiểm tra mã số BHXH”

TH1Nếu kiểm tra ra mã số BHXH trùng với số sổ BHXH  để lại mã số.

TH2: Kiểm tra ra mã số KHÔNG trùng với số sổ BHXH  “Xóa” mã số BHXH vừa kiểm tra ra đó đi.

TH3: Nếu người lao động chưa có sổ BHXH mà ấn kiểm tra ra được mã số BHXH  ấn “Xóa” mã số BHXH vừa kiểm tra ra đó đi để hiển thị thông tin Phụ lục thành viên hộ gia đình.

Cột (27.1) Tháng năm bắt đầu: Điền tháng đơn vị muốn tang đóng cho Người lao động

Cột (28) Phương Án: Tích chọn phương án tùy theo trường hợp tăng đóng tại đơn vị.

Lưu ý:
TD: Tăng đến đã có sổ BHXH, di chuyển trong địa bàn tỉnh ( Trước đó Đơn vị đóng BHXH cho NLĐ cùng tỉnh với đơn vị mình đang đóng ).

TC: Tăng đến đã có sổ BHXH, di chuyển từ tỉnh khác đến ( Trước đó Đơn vị đóng BHXH cho NLĐ khác tỉnh với đơn vị mình đang đóng ).

Sheet Thành Viên Hộ gia đình: Đơn vị Kê khai đầy đủ thông tin thành viên hộ gia đình có trong sổ hộ khẩu của NLĐ.

Sau khi Điền hết thông tin báo đỏ trên phần mềm ấn “ghi lại” → chọn  “ Xuất Tờ Khai

Lưu ýĐơn vị làm hồ sơ chậm muộn từ 1 tháng trở lên sẽ phát sinh bảng kê hồ sơ ( Tờ khai D01-TS).

Dòng 1, Cột (8) Ngày văn bản có hiệu lực: Là ngày hợp đồng lao động có hiệu lực.

Dòng 2, Ngày ban hành: là ngày kí bảng lương. (tháng muốn đóng BHXH cho NLĐ do báo muộn)

              Ngày văn bản có hiệu lực: Là ngày trả lương nhân viên (tháng muốn đóng BHXH cho NLĐ do báo muộn)

Sau khi Điền hết thông tin báo đỏ trên phần mềm ấn “ghi lại” → chọn  “ Xuất Tờ Khai

(Ấn “ Xem” để xem lại tờ khai trước khi nộp tờ khai.)

Đơn vị cắm USB token Ký số vào máy → Ấn “ Nộp tờ khai” → Chọn Chữ kí số → ấn “OK” → nhập “ mã pin Token” → ấn “ Enter ” → “ Nộp tờ khai thành công ” → Đơn vị chờ nhận kết quả giải quyết qua mail đã đăng kí để theo dõi hồ sơ.

Đơn vị cần hỗ trợ xin liên hệ tổng hotline/zalo 0964 368 545 để được hỗ trợ.

Chế độ BHXH bắt buộc với NLĐ nước ngoài tại Việt Nam

 

Chế độ BHXH bắt buộc với NLĐ nước ngoài tại Việt Nam

20/04/2017 12:00 AM


Bộ LĐ-TB&XH hiện đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

LDNN 200417.jpg
Số lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua. 
(Nguồn ảnh: Internet)

 

Số lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tăng nhanh 

Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 quy định “NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”

Theo số liệu thống kê của Cục Việc làm, Bộ LĐ-TB&XH thì số lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua. Từ năm 2011 đến năm 2016, số lao động nước ngoài từ 63.557 người lên 83.046 người. Trong tổng số 83.046 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam năm 2016 thì nữ chiếm 16,6%; số lao động nước ngoài chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu Á (chiếm 73% tổng số lao động nước ngoài), Châu Âu (chiếm 21,6%), Châu Mỹ (chiếm 2,4%), còn lại là các quốc gia khác (chiếm 3%). Số lao động nước ngoài làm việc dưới 1 năm chỉ chiếm 4,4%, điều đó cho thấy nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và tính ổn định của lao động này ở Việt Nam. 

Bên cạnh số lượng lao động nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng tăng thì lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cũng đang tiếp tục tăng lên qua các năm. Theo quy định của một số nước thì việc áp dụng BHXH đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc ở Việt Nam cũng sẽ là tiền đề cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có cơ hội được tiếp cận thêm các chế độ BHXH của quốc gia mà NLĐ đến làm việc.

Theo Bộ LĐ-TB&XH, số lượng lao động nước ngoài vào Việt Nam cũng như lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài dự kiến sẽ tiếp tục tăng cao do một số yếu tố như Hiệp định thương mại tự do, hội nhập khu vực, phát triển kinh tế, đô thị hóa, biến đổi khí hậu và dòng chảy tự do của lao động có tay nghề giữa các nước thành viên ASEAN.

Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng, ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam là cần thiết.

Đối tượng áp dụng

Chiếu theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật về đối tượng công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dự thảo Nghị định quy định về đối tượng áp dụng Nghị định cụ thể như sau: NLĐ là công dân nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc khi có một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (Giấy phép lao động; Chứng chỉ hành nghề; Giấy phép hành nghề); người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật BHXH; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài.
 

LDNN 200417 2.jpg
Số lao động nữ chiếm 16,6% trên tổng số lao động là nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 
(Nguồn ảnh: Internet)

 

5 chế độ BHXH bắt buộc

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, theo quy định của Luật BHXH thì BHXH bắt buộc bao gồm 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, hiện nay theo thiết kế của Luật BHXH năm 2014 thì có nhóm đối tượng áp dụng cả 5 chế độ là cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động; bên cạnh đó có nhóm đối tượng cũng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng chỉ áp dụng với hai chế độ là hưu trí và tử tuất như cán bộ không chuyên trách cấp xã, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (không bao gồm hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp trúng thầu, đầu tư ra nước ngoài), người đi theo diện phu nhân, phu quân. Như vậy, rõ ràng việc thực hiện BHXH bắt buộc có thể được thực hiện với một, một số hoặc cả 5 chế độ của BHXH bắt buộc.
Từ ngày 01/7/2017, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều chỉnh bởi Luật An toàn vệ sinh lao động và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Bên cạnh đó tại khoản 7 Điều 6 của Luật An toàn vệ sinh lao động đã có quy định “... riêng việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam và thực hiện nguyên tắc về đối xử bình đẳng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất đối tượng là NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc sẽ được thực hiện với cả 5 chế độ là: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; và tử tuất.

 

Cộng dồn thời gian tham gia BHXH


Theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế thì việc cộng dồn thời gian tham gia BHXH ở cả nước tiếp nhận và nước phái cử sẽ tạo điều kiện cho NLĐ đủ điều kiện về thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc cộng dồn thời gian tham gia BHXH của NLĐ khi di chuyển lao động giữa các nước là vấn đề phức tạp và có liên quan đến những yếu tố về cơ sở hạ tầng, tính toán quy đổi thời gian tham gia, nên vấn đề liên thông cộng dồn thời gian chưa đưa vào dự thảo Nghị định. Nguyên tắc cộng dồn thời gian tham gia trước mắt sẽ chỉ áp dụng đối với một số quốc gia mà Việt Nam có ký thỏa thuận song phương toàn phần mà trong đó có điều khoản về cộng dồn thời gian tham gia BHXH.

Mức đóng và phương thức đóng

Đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc khi có một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (Giấy phép lao động; Chứng chỉ hành nghề; Giấy phép hành nghề), hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật BHXH, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ như sau: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; tối đa bằng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức cụ thể do Chính phủ quy định; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. 

Người sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho NLĐ khi NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Quy trình, thủ tục, hồ sơ tham gia 

Quy trình và thủ tục, hồ sơ tham gia và giải quyết các chế độ BHXH đối với lao động nước ngoài được áp dụng tương tự như đối với lao động Việt Nam. Tuy nhiên, để phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài trong quá trình tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, dự thảo Nghị định quy định bổ sung và giảm bớt một số quy trình thủ tục, hồ sơ để phù hợp với đặc điểm của lao động nước ngoài; đồng thời quy định trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Y tế và Tổng giám đốc BHXH Việt Nam trong việc ban hành các biểu mẫu, hồ sơ.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại Luật BHXH và Nghị định này; quy định hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ BHXH đối với NLĐ. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có trách nhiệm ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ BHXH bằng tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác để NLĐ thuận lợi trong việc đăng ký tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH quy định tại Nghị định này.

Dự kiến, theo quy định của Luật BHXH năm 2014, Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

Trọng Nguyễn

Toàn bộ điều kiện hưởng, mức hưởng của 05 chế độ BHXH bắt buộc

 

Toàn bộ điều kiện hưởng, mức hưởng của 05 chế độ BHXH bắt buộc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thanh Lợi

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.

Toàn bộ điều kiện, mức hưởng 05 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

05 chế độ BHXH bắt buộc.

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các quy định pháp luật hướng dẫn liên quan, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì điều kiện hưởng và mức hưởng đối với các chế độ BHXH bắt buộc cụ thể như sau:

I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

1. Điều kiện hưởng

NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 được hưởng chế độ ốm đau theo quy định nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

(2) Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật BHXH 2014.

2. Mức hưởng

**Mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.

- NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hết 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn như sau:

+ Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

+ Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

- Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

**Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau:

Trường hợp NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN

1. Điều kiện hưởng:

(1) NLĐ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và h Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

(2) Lao động nữ sinh con; lao động mang thai hộ và người lao mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

(3) Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

(4) NLĐ đủ điều kiện (2), (3) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2. Mức hưởng

**NLĐ hưởng chế độ thai sản khi khám thai; sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; khi sinh con; khi mang thai hộ và nhờ mang thai hộ; khi nhận nuôi con nuôi; và khi thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định của pháp luật thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;

- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp lao động nữ đi khám thai và trường hợp hợp lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

**Trợ cấp một lần khi sinh con:

- Khi Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

**Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

III. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

1. Điều kiện hưởng lương hưu

- Từ nay đến hết 31/12/2020: Áp dụng theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH 2014.

- Từ ngày 01/01/2021 trở đi: Áp dụng theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH 2014 đã được sửa đổi tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019.

2. Mức hưởng lương hưu

- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng trong điều kiện bình thường (Điều 54) được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng do suy giảm khả năng lao động (Điều 55) được tính như quy định trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Ngoài ra, NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

3. Điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH một lần

**Điều kiện hưởng

NLĐ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

- Trường hợp NLĐ quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

**Mức hưởng BHXH một lần:

Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

IV. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

1. Trợ cấp mai táng

**Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:(Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH)

- NLĐ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- NLĐ chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Những người trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định. (Khoản 3 Điều 66)

**Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người thuộc các trường hợp trên chết.

2. Trợ cấp tuất

a. Trợ cấp tuất hàng tháng

** Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật BHXH 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

- NLĐ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Trong đó, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập ở đây không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công);

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập ở đây không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công);

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập ở đây không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công).

**Mức trợ cấp tuất hằng tháng

- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trường hợp một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp

b. Trợ cấp tuất một lần

**Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật BHXH 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

- NLĐ chết không thuộc các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng (kể trên);

- NLĐ chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng theo quy định;

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Trường hợp NLĐ chết mà không có thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia BHXH hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

**Mức trợ cấp tuất một lần

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của NLĐ đang tham gia BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

V. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP (TNLĐ, BNN)

1. Điều kiện hưởng trợ cấp

**Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ

NLĐ tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN được hưởng chế độ TNLĐ khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn trong các trường hợp trên;

- NLĐ không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN chi trả nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau đây:

+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

+  Do NLĐ cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+  Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

**Điều kiện hưởng chế độ BNN

NLĐ tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN được hưởng chế độ BNN khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị BNN thuộc Danh mục BNN do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định pháp luật;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.

NLĐ khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN thuộc Danh mục BNN do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mà phát hiện bị BNN trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH.

2. Mức trợ cấp

**Trường hợp trợ cấp một lần

NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần như sau:

- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

- Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ hoặc được xác định mắc BNN; trường hợp bị TNLĐ ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

**Trường hợp trợ cấp hàng tháng

NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng; mức trợ cấp như sau:

- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

- Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ hoặc được xác định mắc BNN; trường hợp bị TNLĐ ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

**Trường hợp trợ cấp phục vụ

NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng như trên, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

**Trợ cấp khi NLĐ chết do TNLĐ, BNN

Thân nhân NLĐ được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng NLĐ bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- NLĐ đang làm việc bị chết do TNLĐ, BNN;

- NLĐ bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN;

- NLĐ bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

**Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

- NLĐ sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ hoặc bệnh tật do BNN, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị TNLĐ, BNN theo quy định.

- NLĐ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn."

LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP GIA ĐÌNH

  LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP GIA ĐÌNH Đây vào một tình huống rất phổ biến nhưng cũng cực kỳ phức tạp trong các doanh nghiệp gia đình truyền...