Chế độ BHXH bắt buộc với NLĐ nước ngoài tại Việt Nam
Chế độ BHXH bắt buộc với NLĐ nước ngoài tại Việt Nam
20/04/2017 12:00 AM
![Phóng to](https://baohiemxahoi.gov.vn/Publishing_Home/images/zoom_to.png)
![Thu nhỏ](https://baohiemxahoi.gov.vn/Publishing_Home/images/zoom_nho.png)
![Play](https://baohiemxahoi.gov.vn/Publishing_Home/images/voice_icon.png)
Bộ LĐ-TB&XH hiện đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
![LDNN 200417.jpg](https://baohiemxahoi.gov.vn:4545/pic/news/LDNN%20200417_20170427040256PM.jpg)
(Nguồn ảnh: Internet)
Số lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tăng nhanh
Cụ
thể, theo Khoản 2 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 quy định “NLĐ là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng
chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”
Theo
số liệu thống kê của Cục Việc làm, Bộ LĐ-TB&XH thì số lượng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua. Từ
năm 2011 đến năm 2016, số lao động nước ngoài từ 63.557 người lên
83.046 người. Trong tổng số 83.046 lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam năm 2016 thì nữ chiếm 16,6%; số lao động nước ngoài chủ yếu đến từ
các quốc gia ở Châu Á (chiếm 73% tổng số lao động nước ngoài), Châu Âu
(chiếm 21,6%), Châu Mỹ (chiếm 2,4%), còn lại là các quốc gia khác (chiếm
3%). Số lao động nước ngoài làm việc dưới 1 năm chỉ chiếm 4,4%, điều đó
cho thấy nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và tính ổn định của lao
động này ở Việt Nam.
Bên
cạnh số lượng lao động nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng tăng thì lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cũng đang tiếp tục tăng lên qua
các năm. Theo quy định của một số nước thì việc áp dụng BHXH đối với NLĐ
là công dân nước ngoài làm việc ở Việt Nam cũng sẽ là tiền đề cho NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có cơ hội được tiếp cận thêm các chế
độ BHXH của quốc gia mà NLĐ đến làm việc.
Theo
Bộ LĐ-TB&XH, số lượng lao động nước ngoài vào Việt Nam cũng như lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài dự kiến sẽ tiếp tục tăng cao do
một số yếu tố như Hiệp định thương mại tự do, hội nhập khu vực, phát
triển kinh tế, đô thị hóa, biến đổi khí hậu và dòng chảy tự do của lao
động có tay nghề giữa các nước thành viên ASEAN.
Vì
vậy, việc nghiên cứu xây dựng, ban hành Nghị định quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với
NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam là cần thiết.
Đối tượng áp dụng
Chiếu
theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật BHXH năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn dưới Luật về đối tượng công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, dự thảo Nghị định quy định về đối tượng áp dụng Nghị định cụ thể
như sau: NLĐ là công dân nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ
01 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thuộc diện áp
dụng BHXH bắt buộc khi có một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp (Giấy phép lao động; Chứng chỉ hành nghề; Giấy phép
hành nghề); người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc theo quy định
tại Khoản 3 Điều 2 Luật BHXH; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước
ngoài.
(Nguồn ảnh: Internet)
5 chế độ BHXH bắt buộc
Bộ
LĐ-TB&XH cho biết, theo quy định của Luật BHXH thì BHXH bắt buộc
bao gồm 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, hiện nay theo thiết kế của Luật
BHXH năm 2014 thì có nhóm đối tượng áp dụng cả 5 chế độ là cán bộ, công
chức, viên chức, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động; bên cạnh đó có
nhóm đối tượng cũng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng chỉ áp
dụng với hai chế độ là hưu trí và tử tuất như cán bộ không chuyên trách
cấp xã, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (không bao gồm hợp
đồng lao động trong các doanh nghiệp trúng thầu, đầu tư ra nước ngoài),
người đi theo diện phu nhân, phu quân. Như vậy, rõ ràng việc thực hiện
BHXH bắt buộc có thể được thực hiện với một, một số hoặc cả 5 chế độ của
BHXH bắt buộc.
Từ
ngày 01/7/2017, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều
chỉnh bởi Luật An toàn vệ sinh lao động và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Bên cạnh đó tại khoản 7 Điều 6 của Luật An toàn vệ
sinh lao động đã có quy định “... riêng việc tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
Vì
vậy, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động nước ngoài khi làm việc
tại Việt Nam và thực hiện nguyên tắc về đối xử bình đẳng, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đề xuất đối tượng là NLĐ nước ngoài làm việc tại
Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc sẽ được thực hiện với cả 5 chế độ là: ốm
đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; và tử tuất.
Theo
nguyên tắc của pháp luật quốc tế thì việc cộng dồn thời gian tham gia
BHXH ở cả nước tiếp nhận và nước phái cử sẽ tạo điều kiện cho NLĐ đủ
điều kiện về thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Tuy
nhiên, để thực hiện nguyên tắc cộng dồn thời gian tham gia BHXH của NLĐ
khi di chuyển lao động giữa các nước là vấn đề phức tạp và có liên quan
đến những yếu tố về cơ sở hạ tầng, tính toán quy đổi thời gian tham gia,
nên vấn đề liên thông cộng dồn thời gian chưa đưa vào dự thảo Nghị
định. Nguyên tắc cộng dồn thời gian tham gia trước mắt sẽ chỉ áp dụng
đối với một số quốc gia mà Việt Nam có ký thỏa thuận song phương toàn
phần mà trong đó có điều khoản về cộng dồn thời gian tham gia BHXH.
Mức đóng và phương thức đóng
Đối
với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam thuộc diện áp dụng
BHXH bắt buộc khi có một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp (Giấy phép lao động; Chứng chỉ hành nghề; Giấy phép hành
nghề), hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
NLĐ
không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính
để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Người
sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2
Luật BHXH, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ
như sau: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; tối đa bằng 1% vào quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, mức cụ thể do Chính phủ quy định; 14% vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
Người
sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho NLĐ khi NLĐ không làm việc và
không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Quy trình, thủ tục, hồ sơ tham gia
Quy
trình và thủ tục, hồ sơ tham gia và giải quyết các chế độ BHXH đối với
lao động nước ngoài được áp dụng tương tự như đối với lao động Việt Nam.
Tuy nhiên, để phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài
trong quá trình tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, dự thảo Nghị định
quy định bổ sung và giảm bớt một số quy trình thủ tục, hồ sơ để phù hợp
với đặc điểm của lao động nước ngoài; đồng thời quy định trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Y tế và Tổng giám đốc BHXH Việt Nam trong việc ban hành
các biểu mẫu, hồ sơ.
Theo
đó, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành mẫu, trình tự, thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện và các mẫu giấy
quy định tại Luật BHXH và Nghị định này; quy định hồ sơ, trình tự khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ BHXH đối
với NLĐ. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có trách nhiệm ban hành mẫu sổ, mẫu
hồ sơ BHXH bằng tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác để NLĐ thuận lợi
trong việc đăng ký tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH quy định tại Nghị
định này.
Dự kiến, theo quy định của Luật BHXH năm 2014, Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
Trọng Nguyễn
Nhận xét
Đăng nhận xét