Công thức tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam
được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật cụ thể, chủ yếu từ Luật Thuế
TNCN 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Dưới đây là các căn cứ pháp lý
chính và cơ sở để xây dựng công thức tính thuế TNCN:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13): Quy định
về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, giảm trừ
gia cảnh, và phương pháp tính thuế.
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP): Hướng
dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế TNCN, bao gồm cách xác định thu nhập chịu
thuế và các khoản giảm trừ.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC): Quy
định chi tiết cách tính thuế TNCN cho các loại thu nhập, đặc biệt là thu
nhập từ tiền lương, tiền công, và cách áp dụng biểu thuế lũy tiến từng
phần.
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, áp dụng từ ngày
1/7/2020, với mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng và người
phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Thông tư 25/2018/TT-BTC: Hướng dẫn về quản lý thuế, bao gồm việc quyết toán
thuế TNCN và các quy định về khấu trừ thuế.
- Các văn bản khác như Thông
tư 80/2021/TT-BTC (hướng dẫn Luật Quản lý thuế) và các công văn giải
đáp của Tổng cục Thuế.
2. Công thức tính thuế TNCN
Công thức tính thuế TNCN được xây dựng dựa trên các quy định
trên, khác nhau tùy thuộc vào đối tượng (cá nhân cư trú hoặc không cư trú) và
loại thu nhập. Dưới đây là các công thức chính:
a. Đối với cá nhân cư trú
- Thu nhập từ tiền lương, tiền
công (hợp đồng ≥ 3 tháng):
- Thu
nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản
miễn thuế - Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN).
- Thu
nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Giảm
trừ gia cảnh (11 triệu đồng/tháng cho bản thân + 4,4 triệu đồng/người phụ
thuộc/tháng).
- Thuế
TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế
suất (theo biểu thuế lũy tiến từng phần).
Biểu
thuế lũy tiến từng phần (Điều 22,
Luật Thuế TNCN; Thông tư 111/2013/TT-BTC):
Bậc |
Thu nhập tính thuế/tháng (triệu
đồng) |
Thuế suất |
Công thức rút gọn |
1 |
Đến 5 |
5% |
0,05T |
2 |
Trên 5 đến 10 |
10% |
0,1T - 0,25 |
3 |
Trên 10 đến 18 |
15% |
0,15T - 0,75 |
4 |
Trên 18 đến 32 |
20% |
0,2T - 1,65 |
5 |
Trên 32 đến 52 |
25% |
0,25T - 3,25 |
6 |
Trên 52 đến 80 |
30% |
0,3T - 5,85 |
7 |
Trên 80 |
35% |
0,35T - 9,85 |
(T là thu nhập tính thuế, đơn vị triệu đồng). |
- Thu
nhập từ tiền lương, tiền công (không ký hợp đồng hoặc hợp đồng < 3
tháng):
- Nếu
thu nhập ≥ 2 triệu đồng/lần trả, khấu trừ 10% trước khi trả (Điều 25,
Thông tư 111/2013/TT-BTC).
- Nếu
thu nhập thấp hơn ngưỡng chịu thuế sau khi trừ gia cảnh, có thể làm cam
kết 08/CK-TNCN để tạm không khấu trừ.
- Thu nhập từ kinh doanh, chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, v.v.:
- Tùy
loại thu nhập, áp dụng thuế suất riêng (ví dụ: kinh doanh 0,5-5%, chuyển
nhượng bất động sản 2%) hoặc biểu thuế lũy tiến (Điều 10, Luật Thuế
TNCN).
b. Đối với cá nhân không cư trú
- Công thức: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế × 20% (Điều 18, Thông
tư 111/2013/TT-BTC).
- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không được giảm trừ
gia cảnh.
- Nếu thu nhập từ tiền lương toàn
cầu (làm việc cả trong và ngoài Việt Nam):
- Người
không hiện diện tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế = (Số ngày làm việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm
việc) × Tổng thu nhập + Thu nhập khác tại Việt Nam.
- Người
hiện diện tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế = (Số ngày có mặt tại Việt Nam / 365 ngày) × Tổng thu
nhập + Thu nhập khác tại Việt Nam.
3. Các khoản miễn thuế và giảm trừ
- Miễn thuế (Điều 4, Luật Thuế TNCN; Điều 3, Thông tư
111/2013/TT-BTC):
- Tiền
lương làm thêm giờ cao hơn giờ hành chính.
- Trợ
cấp khó khăn, trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp về chủ quyền biển đảo.
- Lãi
tiền gửi ngân hàng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu
nhập từ chuyển nhượng nhà ở/đất ở duy nhất.
- Giảm trừ (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14):
- Giảm
trừ gia cảnh: 11 triệu đồng/tháng (bản thân), 4,4 triệu đồng/tháng/người
phụ thuộc.
- Đóng
BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc.
- Đóng
góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo (nếu có chứng từ).
4. Cơ sở xác định công thức
- Thu nhập chịu thuế: Được xác định dựa trên Điều 2, Luật Thuế TNCN và Điều
2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, bao gồm tất cả thu nhập từ tiền lương, tiền
công, kinh doanh, chuyển nhượng, v.v., trừ các khoản miễn thuế.
- Giảm trừ gia cảnh: Được điều chỉnh định kỳ (Nghị quyết
954/2020/UBTVQH14) để phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng và điều kiện kinh
tế.
- Biểu thuế lũy tiến: Được quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN, nhằm đảm
bảo công bằng, người thu nhập cao chịu thuế suất cao hơn.
- Thuế suất cố định (20%) cho cá
nhân không cư trú: Đơn
giản hóa việc tính thuế, không cần giảm trừ gia cảnh (Điều 18, Thông tư
111/2013/TT-BTC).
5. Ví dụ minh họa
- Cá nhân cư trú: Lương 30 triệu đồng/tháng, đóng bảo hiểm 10,5%, 2
người phụ thuộc.
- Thu
nhập chịu thuế = 30 - (30 × 10,5%) = 26,85 triệu đồng.
- Thu
nhập tính thuế = 26,85 - 11 - (4,4 × 2) = 7,05 triệu đồng.
- Thuế
TNCN (bậc 2) = 7,05 × 10% - 0,25 = 0,455 triệu đồng.
- Cá nhân không cư trú: Lương 30 triệu đồng/tháng → Thuế TNCN = 30 × 20% = 6
triệu đồng.
6. Kết luận
Công thức tính thuế TNCN được xây dựng dựa trên Luật Thuế
TNCN 2007, các nghị định, thông tư hướng dẫn (111/2013/TT-BTC,
65/2013/NĐ-CP), và mức giảm trừ gia cảnh từ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Các
quy định này đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và phù hợp với thực tế kinh tế.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét